Sản xuất công nghiệp quý 1/2023: Nhiều ngành chủ lực suy giảm
Kết quả sản xuất công nghiệp quý 1/2023 có thể nói là “ảm đạm” nhất trong hơn 10 năm qua, khi hầu hết các chỉ số quan trọng của những ngành chủ lực đều suy giảm, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo lâu nay vẫn là động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Nguyên nhân chính được chỉ ra là do kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn; trong nước, đơn hàng sản xuất giảm, kim ngạch xuất khẩu giảm...

Theo số liệu mới nhất được Tổng cục Thống kê công bố, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý 1/2023 bet88 0,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bet88 0,37%, làm bet88 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện bet88 0,32%, làm bet88 0,01 điểm phần trăm; ngành khai khoáng bet88 5,6%, làm bet88 0,2 điểm phần trăm...
NHIỀU SẢN PHẨM CHỦ LỰC SUY GIẢM
Về chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), số liệu báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, quý 1/2023 bet88 2,2% so với cùng kỳ năm trước (tháng 1 bet88 11,1%; tháng 2 tăng 7,2%; tháng 3 bet88 1,6%), thấp hơn nhiều so với mức tăng 6,8% của cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, ngành khai khoáng bet88 4,4% (cùng kỳ năm 2022 tăng 2,8%), làm bet88 0,7 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo bet88 2,4% (cùng kỳ năm 2022 tăng 7,3%), làm bet88 1,6 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện bet88 1% (cùng kỳ năm 2022 tăng 8%), làm bet88 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,8% (cùng kỳ năm 2022 tăng 1,4%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Báo cáo cũng ghi nhận khá nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực đã bet88 trong quý 1/2023. Cụ thể, ôtô bet88 17,8%; thép thanh, thép góc bet88 15,8%; xe máy bet88 13,8%; linh kiện điện thoại bet88 13,4%; vải dệt từ sợi tự nhiên và điện thoại di động cùng bet88 13,1%; quần áo mặc thường bet88 10,2%; xi măng bet88 9,9%; phân urê bet88 6,3%; khí đốt thiên nhiên dạng khí bet88 6,1%. Sự sụt bet88 trong sản xuất của các mặt hàng chủ lực này đã ảnh hưởng tới IIP và giá trị tăng thêm của toàn ngành công nghiệp trong quý đầu năm.
Lo ngại hơn, không chỉ sản xuất sụt bet88, mà chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp cũng bet88. Trong quý 1/2023, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bet88 2,9% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 tăng 6,6%). Điều này dẫn tới tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2023 tăng 4,4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 19,8% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 17,7%). Điều này cho thấy, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng không nhỏ.

kim ngạch xuất khẩu bet88.
Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong quý 1/2023 so với quý 4/2022, có tới 38,5% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn: 39,4% số doanh nghiệp bet88 về khối lượng sản xuất; 39,7% số doanh nghiệp có đơn đặt hàng bet88; 40,1% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu mới bet88.
Đối với tình hình sản xuất công nghiệp tại các địa phương trên cả nước trong quý 1/2023 so với cùng kỳ năm trước, báo cáo chỉ rõ, tăng ở 48 địa phương và bet88 ở 15 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, cụ thể: Cao Bằng tăng 26,8%; Tuyên Quang tăng 22,6%; Hải Phòng tăng 14,8%; Quảng Ninh tăng 13,6%; Hải Dương tăng 12,5%; Nam Định tăng 12,3%; Đắk Lắk, Bạc Liêu và Phú Yên cùng tăng 11,6%; Bắc Giang và Kiên Giang tăng 10,9%. Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao là Hậu Giang tăng 286,1%; Thái Bình tăng 55,7%; Quảng Trị tăng 37%; Cà Mau tăng 33,7%.
Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc bet88 do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bet88, gồm: Quảng Nam bet88 34,3%; Bắc Ninh bet88 18,8%; Vĩnh Long bet88 16,5%; Sóc Trăng bet88 15,6%; Vĩnh Phúc bet88 8,1%. Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện bet88 là Ninh Bình bet88 31,8%; Trà Vinh bet88 29,3%; Hà Giang bet88 24,9%; Cao Bằng bet88 21,9%; Hải Phòng bet88 18,5%. Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành khai khoáng bet88, gồm: Sóc Trăng bet88 87%; Đồng Tháp bet88 50,6%; Vĩnh Phúc bet88 48,7%.
TÁC ĐỘNG “KÉP” TỪ CÁC YẾU TỐ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Lý giải nguyên nhân sản xuất công nghiệp bet88 tốc trong quý đầu năm 2023, Tổng cục Thống kê cho rằng vấn đề này đến từ các yếu tố bên ngoài như giá nhiên liệu thế giới bị đẩy lên, lạm phát tăng cao vẫn còn hiện hữu trên thế giới, nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng đầu vào. Kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái đã ảnh hưởng đến các nhà sản xuất của Việt Nam khi cả số lượng đơn hàng mới và xuất khẩu đều bet88. Các yếu tố này làm cho cầu nhập khẩu từ Việt Nam bet88 mạnh, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thu hẹp.
Trong khi đó, chi phí đầu vào tăng lên, lãi suất tăng, doanh thu bet88 khiến các doanh nghiệp phải bet88 quy mô hoạt động. Các động lực tăng trưởng đều suy bet88: xuất khẩu suy bet88, nhu cầu suy bet88, đầu tư tư nhân suy bet88, giải ngân đầu tư công chậm... Chính phủ ưu tiên chống lạm phát, chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi vay tăng cao. Mặc dù các doanh nghiệp đã cố gắng đa dạng hóa, mở rộng thêm thị trường xuất khẩu, nhưng nhìn chung vẫn khó khăn khi kinh tế thế giới suy bet88.
Nội dung bài viết được đăng tải trên Tạp chí Kinh tế Việt Nam số 14-2023 phát hành ngày 03-04-2023.Kính mời Quý độc giả tìm đọc tạiđây:
https://postenp.phaha.vn/chi-tiet-toa-soan/tap-chi-kinh-te-viet-nam
